Thẻ tín dụng là gì? Đây là loại thẻ cho phép chủ sở hữu thanh toán các sản phẩm/dịch vụ mà không cần nạp tiền vào thẻ. Tuy nhiên, khi mở loại thẻ này, có rất nhiều loại phí mà bạn cần quan tâm. Đáo Hạn Thẻ 365 sẽ tổng hợp những loại phí liên quan đến thẻ tín dụng cho bạn ở dưới đây:
Phí mở thẻ tín dụng
Phí mở thẻ hay còn gọi là phí phát hành, đây là một trong các loại phí thẻ tín dụng đầu tiên mà bạn cần trả. Mỗi ngân hàng sẽ quy định mức phí mở thẻ khác nhau, ví dụ:
Ngân hàng | Phí mở thẻ tín dụng |
BIDV | 50.000 VND |
Agribank | 100.000 VND – 300.000 VND (Tùy loại thẻ) |
Vietinbank | 50.000 VND |
Vietcombank | 50.000 VND |
Techcombank | 150.000 VND/lần |
OCB | 100.000 VND – 200.000 VND |
VIB | 200.000 VND/lần |
Phí hủy thẻ tín dụng
Đây là loại phí chủ thẻ cần phải trả cho ngân hàng khi đã thanh toán hết dư nợ thẻ tín dụng và không có nhu cầu sử dụng nữa. Thông thường, mức phí sẽ rơi vào khoảng 50.000 VND – 100.000 VND.
Tuy nhiên, tại một số ngân hàng, chủ thẻ không cần phải trả phí hủy mà chỉ cần thông báo đến nhân viên ngân hàng là được.

Phí thường niên
Phí thường niên là một khoản phí mà chủ thẻ cần đóng hàng năm cho ngân hàng phát hành thẻ. Bạn cần thanh toán khoản phí này để có thể duy trì sử dụng Credit Card và chỉ khi nào chủ thẻ muốn ngưng sử dụng dịch vụ thẻ thì bạn mới không cần đóng loại phí này.
Phí trả chậm
Trong số các loại phí thẻ tín dụng thì phí trả chậm là một trong những biểu phí được các chủ thẻ quan tâm nhất. Bởi bạn sẽ phải trả khoản phí này nếu không thanh toán số tiền tối thiểu hoặc toàn bộ số tiền nợ trên thẻ tín dụng đúng hạn. Thông thường, các ngân hàng sẽ tính phí trả chậm dựa trên % số tiền mà bạn đã chậm thanh toán.
Ví dụ:
Ở ngân hàng BIDV, mức phí phạt trả chậm thanh toán thẻ tín dụng là 4% và mức phí phạt tối thiểu là từ 100.000 VND – 200.000 VND.
Còn đối với ngân hàng Sacombank, mức phí trả chậm là 6% nhưng phí phạt tối thiểu chỉ từ 80.000 VND.

Phí rút tiền mặt
Phí rút tiền thẻ tín dụng là một khoản tiền mà bạn phải trả khi rút tiền mặt từ máy ATM hoặc các điểm chấp nhận thẻ khác có khả năng rút tiền.
Đa số các ngân hàng hiện nay đều áp dụng thu phí rút tiền mặt từ ATM đối với các chủ thẻ tín dụng. Và thông thường khoản phí này rất cao, dao động từ 1% – 4%/tháng.
Phí cấp lại thẻ tín dụng
Dịch vụ cấp lại thẻ tín dụng của ngân hàng sẽ tiêu tốn của người dùng một khoản phí gọi là phí cấp lại thẻ tín dụng. Mức phí này sẽ phụ thuộc quy định của từng ngân hàng nhưng trung bình sẽ dao động từ 200.000 VND cho đến 250.000 VND cho 1 thẻ.

Phí in sao kê
Sao kê thẻ tín dụng là một việc được ngân hàng thực hiện mỗi cuối tháng, khi kết thúc một chu kỳ thanh toán. Bảng sao kê giao dịch sẽ cho chủ thẻ biết rất nhiều thông tin về tình hình thẻ cũng như dư nợ cần thanh toán của mình. Việc theo dõi sao kê tài khoản sẽ rất có lợi cho người dùng vì có thể nhìn vào đó để cân đối chi tiêu có kế hoạch hơn.
Tuy nhiên, bảng sao kê này không phải lúc nào cũng được gửi trực tiếp cho khách hàng mà bạn sẽ phải bỏ ra khoản phí in sao kê từ 50.000 VND cho đến 100.000 VND. Người dùng có thể chọn không đóng phí, trong trường hợp đó, người dùng vẫn có theo dõi chi tiêu và tình hình dư nợ tài khoản qua ứng dụng trực tuyến của ngân hàng.
Phí giao dịch quốc tế
Đối với các thẻ tín dụng quốc tế, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch với tài khoản nước ngoài mà không ra ngân hàng đổi ngoại tệ. Tuy nhiên, việc chuyển tiền cho các tài khoản nước ngoài sẽ khiến khách hàng phải chịu một khoản phí là phí giao dịch quốc tế.
Phí giao dịch quốc tế thường chiếm khoảng 3% – 5% giá trị giao dịch. Đây là loại phí không thể tránh nhưng người dùng có thể tối ưu mức phí bằng cách chọn loại thẻ được phát hành đặc biệt cho các giao dịch nước ngoài. Các loại thẻ này sẽ kèm theo nhiều ưu đãi về phí giao dịch ngoại tệ hơn so với các loại thẻ phổ biến được sử dụng trong nội địa.

Phí quẹt thẻ tín dụng qua máy POS
Khi khách hàng dùng thẻ tín dụng để thanh toán trực tiếp qua các máy POS, một phần tiền sẽ được trích ra để đóng phí quẹt thẻ. Đây là một trong các loại phí thẻ tín dụng mà Nhà nước quy định nên có tính bắt buộc thực hiện. Tuy nhiên, khoản phí này không hề lấy từ người dùng mà lấy từ hoá đơn thanh toán của đơn vị thuê máy POS sử dụng tức là các đơn vị bán hàng.
Chính vì thế, thực tế, bạn sẽ không cần phải trả loại phí này mà người bán sẽ là người chi trả. Mức phí này đang dao động khoảng 1% cho các giao dịch quẹt thẻ nội địa và 2.5% cho các giao dịch quẹt thẻ quốc tế.
Phí chuyển đổi trả góp thẻ tín dụng
Người dùng thường có xu hướng mua sắm trả góp và khi thanh toán trả góp bằng thẻ tín dụng thì sẽ phải bỏ ra thêm một khoản phí cho ngân hàng. Nhiều ngân hàng hợp tác với các bên kinh doanh để cung cấp lãi suất trả góp 0% nhằm kích thích nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của khách hàng. Và để bù đắp khoản lãi suất trả góp 0% đó, ngân hàng sẽ thu thêm khoản phí gọi là phí chuyển đổi trả góp thẻ tín dụng.
Loại phí này cũng là một trong các loại phí thẻ tín dụng bắt buộc mà người dùng nào cũng phải chi trả. Tuy nhiên, loại phí này sẽ chỉ được thu 1 lần trong suốt khoảng thời gian bạn trả góp.
Phí quá hạn mức tín dụng
Phí vượt quá hạn mức tín dụng là khoản phí mà ngân hàng thu từ khách hàng khi họ tiêu vượt quá giới hạn tài chính được phép sử dụng trên thẻ tín dụng của mình. Mức phí này thường có lãi suất rất cao để ngăn chặn việc chi tiêu không kiểm soát và để bù đắp rủi ro cho ngân hàng.

Bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn đọc các thông tin chi tiết về các loại phí thẻ tín dụng mà bạn có thể sẽ phải trả trong quá trình sử dụng. Các loại phí này sẽ được quy định khác nhau tùy theo ngân hàng nên người dùng cần tìm hiểu